Tự Học 660 Chữ Kanji Thông Dụng
Bạn đọc thân mến!
Khi bạn muốn bắt đầu học một ngôn ngữ mới, điều cơ bản nhất là làm quen với bảng chữ cái của ngôn ngữ đó. Với tiếng Nhật, bảng chữ cái tiếng Nhật gồm có 3 bảng cơ bản là Hiragana (chữ mềm), Katakana (chữ cứng) và Kanji (Hán tự).
Đến 80% người học tiếng Nhật nhận thấy bảng chữ tiếng Nhật Kanji là bảng chữ khó nhớ và khó nắm bắt nhất trong các bảng chữ cái tiếng Nhật đặc biệt là khi viết. Dưới đây là bí kíp học viết chữ Kanji với các quy tắc cơ bản dành cho những người mới bắt đầu.
Các quy tắc cần nhớ khi học viết chữ Kanji
I. Các quy tắc quan trọng và căn bản được liệt kê như sau, trừ một vài trường hợp ngoại lệ
1. Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .
2. Phết (ノ) trước, mác ( 乀 ) sau: 八 , 人 , 入 , 天 .
3. Trái trước phải sau: 州 , 划 , 外 , 办 , 做 , 条 , 附 , 谢 .
4. Trên trước dưới sau: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .
5. Ngoài trước trong sau: 司 , 向 , 月 , 同 , 风 , 风 , 周 .
6. Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 游 , 道 , 建 .
7. Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 乐 .
8. Vào nhà trước, đóng cửa sau: 日, 回 , 国 , 国 , 固 , 固 .
II. Chữ Hán có 8 nét cơ bản sau (ngoài ra còn có nhiều nét biến thể)
1. Nét ngang
2. Nét mác
3. Nét sổ
4. Nét hất
5. Nét ngoặc
6. Nét móc
7. Nét phẩy
8. Nét chấm
Ðể có thể nhận thức và ghi chép được chữ Hán, trước hết cần phải biết chữ đó có mấy nét. Muốn đếm được, phải dựa vào sự nhận thức phân biệt các nét cơ bản. Nguyên tắc để đếm nét là: mỗi lần nhấc bút sau khi hoàn thành 1 nét cơ bản được kể là 1 đơn vị để tính đếm.
Việc đếm nét sơ qua tưởng đơn giản nhưng thực tế không dễ dàng. Bởi vì cần phải đếm cho thật chính xác thì mới phân biệt được các chữ một cách rõ ràng, mới ghi nhớ được chữ lâu, không nhầm chữ nọ thành chữ kia và mới có thể sử dụng được một số từ điển hoặc bảng tra chữ có khóa mã là số nét. Ðể có thể thành thạo trong việc đếm nét, không có cách nào hơn là chúng ta cần phải tập viết thật nhiều kết hợp với việc đếm nét của từng chữ.
III. Thứ tự của các nét trong một chữ
Người ta chia chữ Hán thành 2 loại
– Loại có kết cấu đơn giản gọi là Văn.
Ví dụ: nhân: người, nhập: vào, trung: trong, tâm: tim…
– Loại có kết cấu phức tạp gọi là Tự.
Ví dụ: trung: trung thành, minh: sáng, hảo: tốt…
IV. Ðối với những chữ đơn giản (Văn)
1. Nét trái viết trước, nét phải viết sau
2. Nét trên viết trước, nét dưới viết sau
3. Nét ngang viết trước, nét sổ viết sau
4. Nét ngoài viết trước, nét trong viết sau
5. Nét giữa viết trước, 2 nét 2 bên viết sau (2 nét 2 bên thường đối xứng nhau)
6. Nét có nhiệm vụ khép kín ô vuông viết sau cùng
V. Ðối với những chữ phức tạp (Tự )
1. Chữ trái viết trước, chữ phải viết sau
2. Chữ trên viết trước, chữ dưới viết sau
3. Chữ ngoài viết trước, chữ trong viết sau
4. Chữ trong viết trước, chữ ngoài viết sau
5. Chữ giữa viết trước, hai chữ hai bên viết sau
VI. Tính cân đối của từng chữ
Nếu lấy ô vuông làm giới hạn không gian của một đơn vị văn tự Hán, để đảm bảo tính cân đối của từng chữ, chúng ta có thể viết như sau:
a. Ðối với những chữ do 3 bộ phận giống nhau tạo thành, ta nên sắp xếp theo hình vuông, hình tam giác, theo sơ đồ và tỉ lệ như sau:
- khí: dụng cụ máy móc
- phẩm: hàng hoá, thứ bậc
- tinh: sáng choang
- sâm: rậm rạp
- nhiếp: ghé tai nói nhỏ
b. Ðối với những chữ gồm 2 bộ phận trở lên, bộ phận nào có số nét nhiều hơn sẽ chiếm một khoảng rộng hơn trong ô vuông
- Loại chữ trên dưới
- Loại chữ trái phải
- Loại chữ trong ngoài
Trên đây là những kiểu thức thường hay gặp trong chữ Hán nhưng chưa phải là tất cả. Nắm vững quy tắc viết chữ Hán và các kiểu thức sắp xếp của chữ Hán sẽ giúp chúng ta phân biệt mặt chữ, ghi nhớ và viết chữ Hán được nhanh chóng, chính xác và ngắn gọn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.